Nhật Bản là một trong các quốc gia cung cấp nhiều học bổng nhất cho sinh viên Việt Nam. Đó là điều kiện để du học Nhật Bản vừa học vừa làm.
Nhật Bản là một trong các quốc gia cung cấp nhiều học bổng nhất cho sinh viên Việt Nam. Đó là điều kiện để du học Nhật Bản vừa học vừa làm.
Học bổng của Chính phủ Nhật Bản (Monbukagakusho -MEXT Scholarship) được lập ra và cung cấp cho sinh viên nước ngoài từ năm 1954. Đây là loại học bổng toàn phần phổ biến nhất mà sinh viên có thể xin được.
Sinh viên có thể nộp đơn xin học bổng MEXT qua Đại sứ quán hay Lãnh sự quán của Nhật tại Việt Nam, hoặc cũng có thể nộp đơn xin trực tiếp qua trường dự định theo học.
Yêu cầu và thông tin cụ thể về các cấp và ngành học như sau:
1. Học bổng cho các nhà lãnh đạo trẻ (YLP)
Tuổi hạn chế: dưới 40 tuổi đối với các ngành quản trị công (public administration) và luật (law); dưới 35 tuổi đối với ngành quản trị kinh doanh. Ngành học: quản trị công, luật và quản trị kinh doanh. Các yêu cầu khác: bằng tốt nghiệp đại học. Tiền hỗ trợ nghiên cứu từng năm: không cố định Đào tạo tiếng Nhật: không cần thiết Các khoản hỗ trợ khác: tiền vé máy bay một chiều đến và rời Nhật, tiền học phí, tiền nhập học, tiền hỗ trợ ổn định ban đầu: 25.000 yên, hỗ trợ 80% chi phí y tế.
Tuổi hạn chế: dưới 35 tuổi Ngành học: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên Các yêu cầu khác: bằng tốt nghiệp đại học hoặc chứng nhận sẽ tốt nghiệp đại học Đào tạo tiếng Nhật: 6 tháng (miễn học đối với các đối tượng có trình độ tiếng Nhật khá) Các khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
Tuổi hạn chế: dưới 35 Ngành học: giáo dục Các yêu cầu khác: tốt nghiệp đại học hoặc các trường sư phạm, có 5 năm kinh nghiệm ở một trong các vị trí sau: (1) giáo viên tiểu học, trung học hoặc (2) giáo viên các trường sư phạm hoặc (3) nhân viên quản lý giáo dục Đào tạo tiếng Nhật: 6 tháng (miễn học đối với các đối tượng có trình độ tiếng Nhật khá) Các khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
4. Học bổng dành cho sinh viên đại học
Tuổi hạn chế: dưới 22 tuổi Ngành học: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, y tế, nha khoa và thú y. Các yêu cầu khác: tốt nghiệp trung học và đã thi đỗ vào một trường đại học Việt Nam Đào tạo tiếng Nhật: 1 năm Các khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
5. Học bổng dành cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật
Tuổi hạn chế: dưới 22 Ngành học: kỹ thuật vật liệu, cơ khí, điều khiển, điện tử, điện, công nghệ thông tin, kiến trúc, thương mại, hàng hải Các yêu cầu khác: tốt nghiệp hoặc sẽ tốt nghiệp phổ thông trung học Đào tạo tiếng Nhật: 1 nămCác khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
6. Học bổng dành cho sinh viên trung cấp
Tuổi hạn chế: dưới 22 Ngành học: xây dựng, kiến trúc, điện, điện tử, viễn thông, dinh dưỡng, giáo dục nhà trẻ-mẫu giáo, thư ký, du lịch, quản trị khách sạn, thời trang, thiết kế, nhiếp ảnh Các yêu cầu khác: tốt nghiệp phổ thông trung học Đào tạo tiếng Nhật: 1 năm Các khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
7. Học bổng dành cho sinh viên học về Nhật Bản
Tuổi hạn chế: dưới 30 Ngành học: tiếng Nhật, cuộc sống và văn hóa Nhật Bản. Các yêu cầu khác: sinh viên đang học đại học Đào tạo tiếng Nhật: không Các khoản hỗ trợ khác: giống như học bổng YLP
Học bổng AIEJ (Hiệp hội Giáo dục quốc tế Nhật Bản) do các nhà tài trợ cung cấp, do đó tên học bổng được gắn với tên của nhà tài trợ. Sinh viên Việt Nam có thể nộp đơn xin những học bổng sau đây của AIEJ.
Jinnai International Student Scholarship Program
Cấp học: thạc sĩ và tiến sĩ Tuổi hạn chế: cho tới 35 tuổi Trường đại học được cấp: tất cả các trường quốc lập và một số trường dân lập được chỉ định Ngành học: tất cả các ngành trừ văn học, nghệ thuật và thể thao Các yêu cầu khác: là công dân Việt Nam và có thư giới thiệu của Hiệu trưởng trường đăng ký học Học bổng: bao gồm tiền học phí, lệ phí nhập học, tiền đi lại và khoản học bổng 200.000yên/tháng Thời gian: 2 năm cho thạc sĩ, 3 năm cho tiến sĩ, 4 năm cho tiến sĩ các ngành y khoa, nha khoa và thú y Số lượng học bổng: thạc sĩ: 4, tiến sĩ: 7
Kansai International Student Scholarship Program
Cấp học: thạc sĩ Tuổi hạn chế: cho tới 35 tuổi Trường đại học được cấp: tất cả các trường quốc lập và một số trường dân lập được chỉ định Ngành học: khoa học tự nhiên trừ các ngành y khoa, nha khoa, thú y, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh và thương mại. Các yêu cầu khác: là công dân Việt Nam, đã làm thủ tục nhập học tại một trường đại học của Nhật khi nộp đơn và có thư giới thiệu của Hiệu trưởng trường đăng ký học. Học bổng: 120.000yên/tháng Thời gian: 2 năm Số lượng học bổng: 5
The Japan Security Scholarship Foundation JSSF Education Awards for Overseas Students
Cấp học: thạc sĩ, tiến sĩ Tuổi hạn chế: cho tới 30 tuổi Trường đại học được cấp: một số trường chỉ định Ngành học: khoa học xã hội và nghiên cứu Nhật Bản Các yêu cầu khác: thư giới thiệu của Hiệu trưởng trường đăng ký học Học bổng: 150.000yên/tháng (180.000yên/tháng nếu có gia đình đi kèm) Thời gian: cho tới khi tốt nghiệp. Có thể được cấp học bổng 1 năm học tiếng Nhật hay nghiên cứu sinh (research student). Thời gian nộp đơn: từ 20/6 đến đầu tháng 8 Số lượng học bổng: 5
JINNAI International Student Scholarship Program
Cấp học: đại học Tuổi hạn chế: cho tới 30 tuổi Trường đại học được cấp: không xác định Ngành học: tất cả các ngành trừ văn học, nghệ thuật và thể thao Các yêu cầu khác: là công dân Việt Nam Học bổng: bao gồm tiền học phí, lệ phí nhập học, tiền đi lại và khoản học bổng 150.000yên/tháng Thời gian: 4 năm Số lượng học bổng: 15
c. Học bổng dành cho sinh viên trao đổi ngắn hạn
Hiệp hội Giáo dục quốc tế Nhật Bản (AIEJ) cung cấp học bổng cho sinh viên quốc tế đã được một trường đại học của Nhật chấp nhận theo thỏa thuận trao đổi sinh viên giữa một trường đại học của Nhật và một trường đại học của nước đó. Các điều kiện học bổng như sau:
Tiêu chuẩn và điều kiện học bổng
1. Sinh viên đang theo học đại học hoặc sau đại học tại một trường đại học nước ngoài.
2. Sinh viên quốc tế đã được một trường đại học của Nhật chấp nhận theo thỏa thuận trao đổi sinh viên giữa một trường đại học của Nhật và một trường đại học của nước đó.
3. Sinh viên có kết quả học tập và thành tích cá nhân xuất sắc tại trường đại học trong nước.
4. Sinh viên có quyết tâm và kế hoạch học tập rõ ràng trong bất kỳ một ngành học nào tại trường đại học chủ nhà ở Nhật, và có khả năng thu lợi được sau khi học tập tại Nhật
5. Sinh viên không có đủ điều kiện tài chính để đi du học tại Nhật
6. Sinh viên sau khi kết thúc học tập tại Nhật sẽ kết thúc luôn khóa học ở trong nước
7. Sinh viên có đủ điều kiện xin visa du học
8. Sinh viên chưa từng nhận học bổng này
Học bổng: 80.000 yên/tháng, tiền vé máy bay tới Nhật và về nước, 25.000 yên tiền hỗ trợ ổn định ăn ở Thời gian: 3 đến 12 tháng Số lượng học bổng: 1.950
Chương trình JDS dành cho các cán bộ trẻ đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước, các nhà nghiên cứu và các cá nhân, những người sau khi học xong có thể trở thành các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công tác của họ hoặc trở thành các nhà lãnh đạo của Việt Nam. Đây cũng là một học bổng toàn phần dành cho đối tượng thạc sĩ.
Quốc tịch: tất cả các ứng viên đều phải là công dân Việt Nam hiện đang sống và làm việc ở Việt Nam tại thời điểm nộp đơn Tuổi hạn chế: dưới 35 tuổi Trình độ học vấn: Tốt nghiệp đại học Kinh nghiệm làm việc: Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc chính thức kể từ khi tốt nghiệp đại học phù hợp với ngành học thạc sĩ dự kiến. Khả năng cống hiến: Có khả năng cống hiến cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam bằng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được sau khi trở về nước. Khả năng ngoại ngữ: thông thạo tiếng Anh (tối thiểu phải đạt 500 điểm TOEFL hoặc tương đương) Sức khoẻ: Tất cả các ứng viên đều phải có sức khoẻ tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Các ứng cử viên hiện đang nhận học bổng (hoặc dự kiến sẽ được nhận) từ các chương trình khác của Chính phủ Nhật Bản (MEXT), sẽ không được tham gia vào chương trình học bổng JDS.
Lĩnh vực nghiên cứu, bằng cấp và khoá học tại Nhật Bản
Số lượng ứng cử viên được lựa chọn: 30 người
Lĩnh vực nghiên cứu: - Luật - Kinh tế - Quản trị kinh doanh - Nông nghiệp/Phát triển nông thôn - Công nghệ thông tin - Chính sách môi trường
Bằng cấp: Bằng thạc sĩ (khoá học thường kéo dài từ 2 năm đến 2 năm rưỡi)
Ngôn ngữ: các chương trình thạc sĩ này chủ yếu được giảng dạy bằng tiếng Anh.
Các ứng cử viên cần xem xét và lựa chọn kỹ càng khoá học nào mình sẽ theo học để lấy bằng thạc sĩ dựa trên danh sách các trường đại học chỉ định. Các ứng cử viên sẽ viết một bản kế hoạch nghiên cứu phù hợp với ngành học tại trường đại học đã chọn.
Về nguyên tắc, đơn xin cấp học bổng sẽ do các giáo sư của trường đại học đó kiểm tra và lựa chọn. Việc cử ứng cử viên theo học tại trường đại học nào sẽ do cả hai phía Việt Nam và Nhật Bản cùng quyết định sau vòng kiểm tra cuối cùng. Sau khi trúng tuyển, ứng cử viên không được tự ý xin chuyển đổi sang học tại một trường đại học khác với trường đại học đã được chỉ định.
Học bổng Thanh niên châu Á (Asian Youth Fellowship) là học bổng của Chính phủ Nhật Bản cấp thông qua Trung tâm châu Á của Quĩ Nhật Bản, nhằm mục đích chuẩn bị cho chương trình sau đại học tại Nhật Bản cho những sinh viên châu Á. Mục đích của chương trình là phát trỉển nguồn nhân lực cho hợp tác và phát triển khu vực, cũng như tăng cường hợp tác và hiểu biết lẫn nhau giữa các nước châu Á. Chương trình được bắt đầu từ năm 1995 và đã có một số sinh viên Việt Nam nhận được học bổng. Chương trình học bổng được Chính phủ Nhật Bản quản lý. Sinh viên sẽ tham dự khoá học dự bị kéo dài 14 tháng tai Kuala Lumpu, Malaysia do Tổ chức Asia SEED thực hiện dưới sự bổ nhiệm của Quĩ Nhật Bản. Sinh viên sau đó sẽ vào học như nghiên cứu sinh nhận học bổng MEXT của Chính phủ Nhật Bản.
Tuổi hạn chế: dưới 35 tuổi Trình độ học vấn: Tốt nghiệp đại học, hoàn thành chương trình giáo dục cơ bản 16 năm.Lĩnh vực theo học: Phải là lĩnh vực đã học tại bậc đại học hay các lĩnh vực liên quan. Khả năng ngoại ngữ: thông thạo tiếng Anh và không biết tiếng Nhật. Ứng cử viên đã từng học tiếng Nhật và có trình độ đạt kỳ thi tuyển năng lực tiếng Nhật cấp 3 sẽ không được xét cấp học bổng. Sức khoẻ: Tất cả các ứng viên đều phải có sức khoẻ tốt. Các ứng cử viên đã từng nhận học bổng của Chính phủ Nhật Bản (MEXT) sẽ không được tham gia vào chương trình học bổng nếu không có một số năm nghiên cứu hoặc giảng dạy.
Về cơ bản là các ngành khoa học xã hội và nhân văn, tuy nhiên một số ngành học kỹ thật và khoa học tự nhiên cũng được chấp nhận.