An Toàn Lao Động Nghĩa Là Gì

An Toàn Lao Động Nghĩa Là Gì

Mục đích của an toàn lao động là gì?

Mục đích của an toàn lao động là gì?

Chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp

Chế độ đảm chăm sóc sức khỏe đối với người lao động (Ảnh minh hoạ)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho người lao động; người lao động làm việc tại môi trường khói bụi, nặng nhọc, nguy hiểm được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng/lần;

Đối với người lao động chưa đủ 18 tuổi, người lao động cao tuổi (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi) sẽ bị hạn chế tham gia làm việc tại các môi trường độc hại theo pháp luật lao động;

Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản, sàng lọc các bệnh về ung thư cổ tử cung, ung thư vú;

Người phục hồi sau khi tai nạn lao động được chẩn đoán khỏe mạnh có thể quay lại làm việc bình thường;

Nhà nước có những chính sách gì về an toàn lao động?

Chính sách của Nhà nước về an toàn lao động được quy định tại Điều 4 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

“Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

1. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.

2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.

3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.

4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

5. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.”

Theo đó, Nhà nước có những chính sách được quy định tại Điều 4 nêu trên để đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.

Bồi dưỡng và điều kiện làm việc trong môi trường có hại

Bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định tổ chức trong ca làm việc đảm bảo tính thuận tiện đối với người lao động trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động;

Ở nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại đến tinh thần và sức khỏe người lao động được bồi dưỡng bằng hiện vật;

Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động thuộc nhóm công việc đặc biệt nguy hiểm là 16 ngày; được hưởng thêm 2 ngày so với những nhóm công việc trong điều kiện bình thường.

Phương tiện cá nhân cần thiết

Người sử dụng lao động phải trang bị những dụng cụ, phương tiện cần thiết khi làm việc để bảo vệ cơ thể khỏi những yếu tố độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng;

Điều kiện cấp những phương tiện bảo hộ cá nhân phụ thuộc vào môi trường làm việc tiếp xúc nhiều với khói bụi, chất độc hại và những môi trường không đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động;

Các phương tiện cần được đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước quy định;

Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động

Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Mục 3 Chương II quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hộ sau:

Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động

Điều 5 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Người lao động cần được đảm bảo làm việc trong điều kiện môi trường an toàn. Song, được trang bị đồ bảo hộ khi làm việc tại nơi như: công trường, nhà xưởng, nhà máy sản xuất,... để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho người công nhân.

Người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm, ý thức và nghiêm túc tuân thủ các quy định về các biện pháp an toàn lao động trong quá trình sử dụng lao động. Luôn đặt các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát lên hàng đầu tránh những tình huống đáng tiếc xảy ra.

Doanh nghiệp có thể tham gia thẩm vấn ý kiến đối với các bên liên quan như: Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Qua đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thực hiện đúng các biện pháp trong an toàn lao động.

Sức khỏe người lao động cần được quản lý

Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động;

Cần căn cứ vào tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn của loại công việc, ngành nghề để lựa chọn và sắp xếp công việc hợp lý cho người lao động.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc cái nhìn khái quát về an toàn lao động là gì và các nguyên tắc cơ bản trong an toàn lao động. Hi vọng bạn đã có thêm kiến thức bổ ích thông qua bài viết này!

Tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề an toàn lao động. Cho tôi hỏi an toàn lao động là gì? Nhà nước có những chính sách gì về an toàn lao động? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.K ở Đồng Tháp.

Theo khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì an toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

An toàn lao động là gì? Nhà nước có những chính sách gì về an toàn lao động? (Hình từ Internet)

Người lao động được bảo đảm an toàn lao động như thế nào?

Tại Điều 6 của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định quyền lao động hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng.

Tại nơi làm việc, người lao động được đảm bảo công bằng, vệ sinh, an toàn lao động; đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ các biện pháp về phòng, chống những yếu tố gây hại đến người lao động;

Người lao động được cung cấp những thông tin liên quan đến rủi ro tại nơi làm việc như tai nạn lao động, sức khỏe, tâm lý;

Được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc;

Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm lao động, đồ bảo hộ khi làm việc tại môi trường thiếu an toàn, khám sức khỏe định kỳ;

Khi gặp tai nạn lao động, người lao động được giám định mức độ thương tật, và được người sử dụng lao động chi trả chi phí thăm khám, trợ cấp tai nạn lao động theo đúng Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015;

Báo cáo đến quản lý, người có thẩm quyền và từ chối làm việc nếu môi trường làm việc có rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe của người lao động;

Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định.

Được cung cấp và hướng dẫn những quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

Có quyền được hưởng và tham gia bảo hiểm lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định;

Người lao động làm việc không theo hợp đồng vẫn có quyền tố cáo, khiếu nại đối với những hành vi trái quy định của Nhà nước trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

Để đảm bảo an toàn lao động cho người lao động thì người sử dụng lao động có những quyền và nghĩa vụ gì?

Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì để đảm bảo an toàn lao động cho người lao động thì người sử dụng lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:

+ Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

+ Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.

+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

+ Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

+ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

+ Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động.

+ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

+ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động.

+ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.